Hành vi và thức ăn Kỳ_lân_biển

Kỳ lân biển có một chế độ ăn uống tương đối hạn chế. Con mồi của nó chủ yếu bao gồm cá bơn Greenland, cá tuyết vùng cực, cá tuyết Bắc cực, tôm và mực ống Gonatus.Những loại thức ăn khác tìm thấy trong dạ dày của chúng bao gồm cá wolffish, cá capelin, trứng cá skate và đôi khi có cả đá (vô tình nuốt vào bụng khi kiếm ăn ở đáy).[3][3][15][16][16]

Đáng chú ý nhất về sự thích nghi của chúng là khả năng lặn sâu. Kỳ lân biển được ghi nhận là loài động vật có vú lặn sâu nhất, ít nhất là 800 mét (2.625 feet) trên 15 lần mỗi ngày, với nhiều lặn đạt 1.500 mét (4.921 feet). Chúng lặn đến độ sâu này kéo dài khoảng 25 phút, bao gồm cả thời gian ở dưới đáy và quá trình di chuyển lên xuống bề mặt (Những ghi nhận này diễn ra trong mùa đông).[17]

Kỳ lân biển thường tập trung thành đàn với khoảng 5-10 cá thể. Vào mùa hè, một vài nhóm hợp vào với nhau, tạo thành tập hợp lớn hơn. Đôi khi, kỳ lân biển đực cọ xát ngà của chúng với nhau trong một hoạt động được gọi là "đấu ngà" (tusking).[15] Hành vi này được cho là duy trì hệ thống phân cấp xã hội.[15]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kỳ_lân_biển http://books.google.ca/books?id=2rkHQpToi9sC&lpg=P... http://arctic.synergiesprairies.ca/arctic/index.ph... http://www.measuringworth.com/ppoweruk/ http://www.narwhal-whales.com/ http://www.narwhalwhales.com/ http://www.narwhalwhales.com/narwhalwhaletusk http://ngm.nationalgeographic.com/ngm/0708/feature... http://news.yahoo.com/s/ap/20080425/ap_on_sc/clima... http://staff.washington.edu/klaidre/narwhalfaq.htm... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se...